Cách vẽ biểu đồ tròn bằng thước đo độ

-

Biểu đồ tròn là dạng biểu đồ thường được dùng để vẽ các biểu đồ liên quan đến cơ cấu, tỷ lệ các thành phần trong một tổng thể chung hoặc cũng có thể vẽ biểu đồ tròn khi tỷ lệ % trong bảng số liệu cộng lại tròn 100.

Bạn đang xem: Cách vẽ biểu đồ tròn bằng thước đo độ

Vậy cách vẽ biểu đồ tròn như thế nào? Dấu hiệu nhận biết ra sao? Mời các bạn hãy cùng curvesvietnam.com theo dõi bài viết dưới đây để biết được cách vẽ, nhận biết, nhận xét biểu đồ tròn nhé. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm cách vẽ biểu đồ miền.


1. Khái niệm biểu đồ tròn

Biểu đồ hình tròn là biểu đồ thể hiện sự so sánh các phần với toàn bộ. Nó được sử dụng để biểu diễn cơ cấu theo phần trăm. Toàn bộ hình tròn đại diện cho tổng số và mỗi phần nhỏ đại diện cho một mục cụ thể trong tổng thể.

Vì vậy, để sử dụng biểu đồ hình tròn, dữ liệu đo lường phải được đưa về dạng tỷ lệ phần trăm hoặc tỷ lệ. Bạn chỉ được sử dụng cùng một đơn vị đo lường trong biểu đồ hình tròn. Nếu không những con số sẽ chẳng có ý nghĩa gì.

2. Dấu hiệu nhận biết biểu đồ tròn

- Khả năng thể hiện : Biểu đồ tròn mô tả được cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể.

- Dấu hiệu nhận biết

Thường xuất hiện các cụm từ: cơ cấu, tỉ trọng, quy mô, tỉ tệ, quy mô và cơ cấu, thay đổi cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu,…Mốc thời gian: =Chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.

3. Các dạng biểu đồ tròn

Một số dạng biểu đồ hình tròn thường gặp như sau:


Biểu đồ tròn đơn.Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.

4. Cách vẽ biểu đồ tròn

Bước 1 : Phân tích bảng số liệu và xây dựng hệ trục tọa độ

- Một số dụng cụ cầm dùng: compa, thước đo góc, máy tính, bút chì,…

- Phân tích và xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %).

Cách tính phần trăm biểu đồ tròn

Công thức: %Giá trị A = Giá trị A / Tổng giá trị x 100%.

- Không được tự sắp xếp lại thứ tự số liệu (nếu không có yêu cầu).

- Nếu có yêu cầu thể hiện quy mô thì cần phải xác định bán kính của hình tròn.

Bước 2 : Vẽ biểu đồ

Kẻ đường thẳng bán kính trước khi vẽ đường tròn.Khi vẽ nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ. Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh.Nếu vẽ 2, 3 đường tròn thì nên xác định tâm các đường tròn nằm trên một đường thẳng.Hình tròn là 360o tương ứng tỉ lệ 100% ⇒ tỉ lệ 1% ứng với 3,6o trên hình tròn.

Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ

Điền đầy đủ số liệu lên biểu đồ, tỉ lệ % nào quá nhỏ có thể để cạnh nan quạt ngoài biểu đồ.Chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ.Hoàn chỉnh bảng chú giải và tên biểu đồ.

* Lưu ý :

Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ.Hình tròn (quy mô và cơ cấu Xuất-Nhập khẩu) là 180o tương ứng tỉ lệ 100% (tỉ lệ 1% ứng với 1,8o trên nửa hình tròn).

5. Cách nhận xét biểu đồ tròn

* Khi chỉ có một vòng tròn

Nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất.So sánh là cái nào nhất, nhì, ba,… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %, bao nhiêu lần)?Đưa ra một số giải thích.

* Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)

Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/giảm như thế nào?Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba,… của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần).Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.Giải thích về vấn đề.

Lưu ý

Tỉ trọng có thể giảm nhưng số thực là tăng, vì thế cần ghi rõ (%).Cần nhận xét bổ sung cả số thực và dùng cụm từ “tỉ trọng” khi nhận xét biểu đồ.

6. Một số lỗi thường gặp khi vẽ biểu đồ tròn

Những lỗi thường gặp khi vẽ biểu đồ tròn

- Các yếu tố chính trên biểu đồ

Thiếu số liệu trên hình tròn, cùng một đối tượng nhưng có kí hiệu khác nhau.Tâm đường tròn không nằm trên một đường thẳng.Không theo quy luật (giá trị đầu tiên bên phải kim 12h, giá trị cuối cùng bên trái kim 12h).

- Các yếu tố trong biểu đồ: đơn vị, số độ, giá trị tuyệt đối, các đối tượng, thời gian nằm trong biểu đồ.


- Các yếu tố phụ ngoài biểu đồ: thiếu tên biểu đồ hoặc bảng chú giải.

Xem thêm: Luyện Nghe 50 Bài Nghe Tiếng Nhật N5, Luyện Nghe 50 Bài Minna No Nihongo

7. Bài tập vận dụng vẽ biểu đồ tròn

Câu 1: Cho bảng số liệu sau:

LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA, NĂM 2000 VÀ NĂM 2013 (Đơn vị: Nghìn người)

NămTổng sốChia ra
Nông - lâm - ngư nghiệpCông nghiệp - xây dựngDịch vụ
2000370752413648578082
201352208243991108616723

a) Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế ở nước ta, năm 2000 và năm 2013?

b) Nhận xét và giải thích quy mô lao động đang làm việc và sự thay đổi cơ cấu của nó theo ngành kinh tế ở nước ta, năm 2000 và năm 2013?

Trả lời

a) Vẽ biểu đồ

* Xử lí bảng số liệu

- Công thức: % Giá trị A = Giá trị A / Tổng giá trị x 100%.

- Áp dụng công thức trên, ta tính được bảng dưới đây:

CƠ CẤU LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA, NĂM 2000 VÀ NĂM 2013 (Đơn vị: %)

NămTổng sốChia ra
Nông - lâm - ngư nghiệpCông nghiệp - xây dựngDịch vụ
2000100,065,113,121,8
2013100,046,721,232,1

- Tính bán kính:

Chọn r2000 = 1,0 đơn vị bán kính (ĐVBK).

*

b) Nhận xét và giải thích

* Nhận xét

- Quy mô lao động đang làm việc ở nước ta tăng. Tổng dân số tăng 15133 nghìn người (ngành nông - lâm - ngư tăng thêm 263 nghìn người; công nghiệp - dịch vụ tăng 6229 nghìn người; dịch vụ tăng 8641 nghìn người).

- Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng lao động nông - lâm - thủy sản; tăng tỉ trọng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong đó tỉ trọng lao động dịch vụ tăng nhiều nhất.


+ Tỉ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm 18,4%.

+ Tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,1%.

+ Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng 10,3%.

* Giải thích

- Quy mô lao động đang làm việc tăng là do công cuộc Đổi mới, nền kinh tế của nước ta phát triển nhanh nên đã tạo ra được nhiều việc làm,...

- Cơ cấu lao động thay đổi chủ yếu nhờ kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Riêng khu vực dịch vụ phát triển mạnh với hàng loạt ngành mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho sản xuất và đời sống nên đã thu hút thêm nhiều lao động nhất,...

Câu 2. Cho bảng số liệu sau:

CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA CẢ NĂM PHÂN THEO MÙA VỤ NƯỚC TA, NĂM 2010 VÀ 2016 (Đơn vị: %)

NămLúa đông xuânLúa hè thuLúa màu
201041,232,526,3
201639,636,024,4

a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích lúa cả năm phân theo mùa vụ nước ta, năm 2010 và năm 2016?

b) Nhận xét và giải thích.

Trả lời

a) Vẽ biểu đồ

CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA CẢ NĂM PHÂN THEO MÙA VỤ NƯỚC TA, NĂM 2010 VÀ 2016

b) Nhận xét và giải thích

* Nhận xét

Qua biểu đồ, rút ra một số nhận xét sau:

- Tỉ trọng cơ cấu diện tích lúa cả năm phân theo mùa vụ nước ta có nhiều thay đổi.

- Giảm tỉ trọng diện tích vụ lúa đông xuân (giảm 1,6%), lúa mùa (giảm 1,9%) và tăng tỉ trọng diện tích vụ lúa hè thu (tăng 3,5%).

- Tỉ trọng diện tích lúa đông xuân chiếm cao nhất (39,6%), tiếp đến là lúa hè thu (36%) và lúa mùa (24,4%).

* Giải thích

- Diện tích lúa hè thu tăng lên là nhờ áp dụng các biện pháp tiên tiến vào trong nông nghiệp (giống mới, thâm canh, mở rộng diện tích,…).

-Tỉ trọng diện tích lúa đông xuân và lúa mùa giảm chú yếu do diện tích lúa hè thu tăng nhanh.

Câu 3: 

Cho bảng số liệu sau:

CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ PHẢN THEO NHÓM HÀNG CỦA NƯỚC TA NĂM 2010 VÀ NĂM 2016 (Đơn vị: %)

Năm

2010

2016

Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản31,046,2
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp46,139,9
Hàng nông, lâm, thủy sản22,913,9

a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phản theo nhóm hàng của nước ta, năm 2010 và năm 2016?

b) Nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phản theo nhóm hàng của nước ta. Giải thích?

Trả lời

a) Vẽ biều đồ

b) Nhận xét và giải thích

* Nhận xét

Qua biểu đồ, rút ra một số nhận xét sau:

- Tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm lớn nhất (46,2% - 2016) và có xu hướng tăng (tăng 15,2%).

- Tỉ trọng hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp có xu hướng giảm và giảm 6,2%).

- Tỉ trọng hàng nông, lâm, thủy sản chiếm nhỏ nhất và có xu hướng giảm (giảm 9%).

* Giải thích

Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng tỉ trọng là do việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong khai thác khoáng sản và xuất khẩu khoáng sản (chủ yếu khoáng sản thô nên giá trị chưa cao). Hàng công nghiệp nhẹ, nông - lâm - thủy giảm giảm tỉ trọng do những biến động của thị trường, đặc biệt sự khắt khe về nhập khẩu các mặt hàng tươi sống của các quốc gia/khu vực khó tính.